Xã hội

định nghĩa về dân số nông thôn

Khái niệm dân cư nông thôn được áp dụng cho những loại dân cư sống trong các khu vực phi đô thị hóa chuyên sản xuất chính, cho dù là sản phẩm nông nghiệp hay sản phẩm chăn nuôi. Dân cư nông thôn ở cả thời Cổ đại và thời Trung cổ, những trung tâm tập trung dân cư quan trọng nhất, quyền lực và tầm quan trọng đã mất dần từ sự phát triển của các thành phố và trung tâm đô thị từ thế kỷ 15 cho đến ngày nay.

Dân cư nông thôn luôn có mối liên hệ trực tiếp hơn với lối sống rõ ràng liên quan đến tự nhiên, và cả với cấu trúc tư tưởng hoặc tổ chức xã hội mà nhiều người cho là nguyên thủy hơn nhưng chúng ta có thể chỉ định thay vào đó là cấu trúc và truyền thống hơn.

Dân cư nông thôn thường là những tập hợp dân cư nhỏ với hoạt động kinh tế chính là sản xuất nguyên liệu nông nghiệp và chăn nuôi. Người dân nông thôn có xu hướng có lối sống tự nhiên hơn và xa rời các yếu tố đặc trưng cho cuộc sống hiện đại như công nghệ, phương tiện truyền thông, v.v. Trong nhiều trường hợp, dân cư nông thôn cũng thể hiện những cấu trúc tư tưởng truyền thống hơn nhiều, phần lớn liên quan đến tôn giáo, mê tín dị đoan, tầm quan trọng của gia đình, văn hóa dân gian đặc trưng của từng khu vực, v.v.

Nhìn chung, do lối sống mà họ dẫn đầu, người dân nông thôn có xu hướng thể hiện chất lượng cuộc sống tốt hơn đối với các hiện tượng như căng thẳng, nhưng họ có thể tiếp xúc nhiều hơn với các bệnh mà việc điều trị ở thành phố được kiểm soát. Nhìn chung, tất cả các quốc gia đều có nhiều khu vực nông thôn hơn, nơi chưa đạt đến đô thị hóa. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể khác nhau vì một số quốc gia vẫn có nhiều thị trấn và cộng đồng nông thôn và một số trung tâm đô thị cao.

$config[zx-auto] not found$config[zx-overlay] not found