Quá trình mà một hoạt động được thực hiện theo một tiêu chuẩn hoặc cách thức đã được thiết lập trước đó được gọi là tiêu chuẩn hóa. Thuật ngữ tiêu chuẩn hóa xuất phát từ thuật ngữ tiêu chuẩn, dùng để chỉ một cách thức hoặc phương pháp đã được thiết lập, chấp nhận và thường được tuân thủ để thực hiện một số loại hoạt động hoặc chức năng nhất định. Tiêu chuẩn là một tham số được mong đợi nhiều hơn hoặc ít hơn cho các trường hợp hoặc không gian nhất định và là thông số phải được tuân theo trong trường hợp sử dụng một số loại hành động.
Thuật ngữ tiêu chuẩn hóa có nội hàm chính là ý tưởng về việc tuân theo quy trình tiêu chuẩn mà qua đó người ta phải hành động hoặc tiến hành. Đồng thời, ý tưởng này cho rằng việc tuân thủ các quy tắc mà mặc dù trong một số trường hợp có thể là ngầm hiểu, nhưng trong hầu hết các trường hợp là các quy tắc rõ ràng và tuân thủ quan trọng nhằm thu được kết quả mong đợi và được chấp thuận cho hoạt động được đề cập. Điều này đặc biệt đúng trong trường hợp các quy trình tiêu chuẩn hóa được sử dụng để chứng thực sự hoạt động bình thường của máy móc, thiết bị hoặc công ty theo các thông số và tiêu chuẩn đã thiết lập.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn hóa cũng có thể đề cập đến ý tưởng rằng một mặt hàng, sản phẩm, kiến thức hoặc cách suy nghĩ bình đẳng với những người khác. Ở đây, ý tưởng về toàn cầu hóa và toàn cầu hóa xuất hiện, giả sử rằng một sản phẩm hoặc hàng hóa tiêu dùng được sản xuất theo các quy tắc tiêu chuẩn hóa nhất định và do đó được thực hiện theo cách tương tự ở Nhật Bản, Brazil hoặc Ấn Độ. Vì vậy, tiêu chuẩn hóa theo nghĩa này là hiện tượng mà các quy trình sản xuất toàn cầu khác nhau hội tụ theo một phong cách duy nhất chiếm ưu thế trên toàn thế giới và tìm cách thiết lập sự tương đồng giữa từng mặt hàng bất kể chúng đến từ đâu hoặc đi đâu. Quan điểm này về thuật ngữ tiêu chuẩn hóa đã nhận được sự chỉ trích đáng kể vì đại diện cho việc hủy bỏ sự đa dạng ở cấp độ toàn cầu.