Từ đền bù là một từ được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực kinh tế tài chính cũng như kinh doanh, vì nó có nghĩa là trả lại cho một bên hoặc một người một cái gì đó đang nợ hoặc ít nhất là bằng món nợ đó với một thứ khác hoặc giá trị khác. Tuy nhiên, từ bù đắp (từ bù động từ) về cơ bản có nghĩa là cân bằng, cân bằng một cái gì đó mà nó có thể được sử dụng trong nhiều không gian và bối cảnh khác nhau, chẳng hạn như khi người ta nói rằng nó nhằm bù đắp những kết quả không đầy đủ của một loại thuốc. nghiên cứu thông qua việc sử dụng một loại thuốc để cân bằng chúng.
Như đã nói, từ bù đắp có nghĩa là cân bằng hoặc bằng một thứ gì đó không cân bằng. Sự mất cân bằng này giả định rằng một trong hai bên liên quan đến vấn đề bị thiệt hại hoặc giảm sút và do đó phải được khắc phục thông qua hành động trực tiếp. Điều này sau đó có thể được áp dụng cho nhiều trường hợp và hoàn cảnh mà sự mất cân bằng này được tạo ra một cách tự nhiên, ví dụ như khi một người mắc lỗi và đền bù bằng cách xin lỗi hoặc thực hiện một số công việc vì lợi ích của người khác.
Thuật ngữ bồi thường rất phổ biến khi nói về các giao dịch kinh tế hoặc tài chính. Như vậy, việc thực hiện bồi thường rõ ràng là hành vi tạo cho người bị tật này một cách để cân bằng hoặc cân bằng cho người kia. Việc bồi thường thường xảy ra khi có những trường hợp như khi người này cho người khác vay tiền và sau đó phải được người đã nhận tiền bồi thường để không bị nợ, thiếu. Sự đền bù cũng có thể được đưa ra ở một mức độ trừu tượng hơn khi nói về lãi và lỗ của một công ty: ví dụ, nếu nói rằng khoản lỗ hoặc khoản đầu tư của một tháng rất cao nhưng nó đã được bù lại bằng lợi nhuận rất tốt.