Bàn tay con người bao gồm năm ngón tay, giải phẫu học gọi chúng là ngón thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư và thứ năm, coi người đó có lòng bàn tay hướng về phía trước, ngón đầu tiên là ngón nằm xa cơ thể nhất và ngón thứ năm là ngón gần nó nhất.
Danh pháp này chỉ được sử dụng cho mục đích học thuật trong nghiên cứu y học, vì những ngón tay này đã nhận được tên riêng mà chúng được biết đến phổ biến, đó là ngón cái, trỏ, giữa hoặc trái tim, đeo nhẫn và ngón út, theo cùng một thứ tự.
Ngón tay cái
Đây là ngón đầu tiên của bàn tay, nó nằm ở phía bên ngoài khi đặt bàn tay với lòng bàn tay hướng về phía trước.
Một sự khác biệt tiến hóa quan trọng của loài chúng ta là khả năng thực hiện chuyển động được gọi là đối kháng ngón tay cái, bao gồm khả năng đặt ngón cái ở phía trước lòng bàn tay, cho phép thực hiện chuyển động gọng kìm mà nó cung cấp. như một công cụ trong tầm tay, cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc cầm nắm cũng như thực hiện các chuyển động tinh.
Không giống như các ngón tay khác, ngón tay này chỉ được tạo thành từ hai xương gọi là phalanges. Tên của ngón tay này bắt nguồn từ tiếng Latinh là Poleo, có nghĩa là quyền lực và sức mạnh, vì đây là ngón tay khỏe nhất của bàn tay, cũng cho phép nó thực hiện hầu hết các chuyển động của mình.
Ngón trỏ
Nó tương ứng với ngón thứ hai, nằm bên cạnh ngón cái. Chỉ số từ bắt nguồn từ chỉ số Latinh, có nghĩa là chỉ số. Ngón tay này được đặt tên từ một trong những chức năng chính mà nó thực hiện, chẳng hạn như trỏ hoặc chỉ.
Ngón giữa
Ngón thứ ba được gọi là ngón giữa vì vị trí của nó ở trung tâm giữa các ngón khác. Nó còn được gọi là ngón tay trái tim hoặc dây rốn, vì người ta coi nó giống như cơ quan quan trọng đó, nó nằm ở vị trí trung tâm.
Ngón đeo nhẫn
Từ nhẫn dùng để chỉ chiếc nhẫn, thường được đặt trên ngón tay thứ tư của bàn tay. Ngón tay này tượng trưng cho sự kết hợp và đôi lứa, vì vậy đó là nơi mà chiếc nhẫn cưới được biết đến trong một số nền văn hóa như một liên minh được đeo.
Một thực tế gây tò mò là khi đặt hai bàn tay đối diện nhau, hỗ trợ các đầu ngón tay với nhau, đồng thời giữ cho ngón tay giữa gập được hỗ trợ bằng bàn tay kia ở mức độ của phalanx giữa, có thể tách các ngón tay cái, ngón trỏ. ngón tay út và ngón út, ngược lại ngón đeo nhẫn không thể tách rời.
Ngón út
Ngón út là ngón thứ năm của bàn tay, từ ngón út là một từ bắt nguồn từ tiếng Bồ Đào Nha menino, có nghĩa là nhỏ. Ngón tay này còn được gọi là ngón tai, do thói quen sử dụng nó khi cố gắng thao tác ống tai.
Ảnh: Fotolia - Denix / Sebastian Kaulitzki